PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG NÓI CHO SINH VIÊN NGÀNH NGÔN NGỮ ANH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO & DU LỊCH THANH HÓA
Đăng lúc: 18/08/2023 (GMT+7)
PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG NÓI CHO SINH VIÊN NGÀNH NGÔN NGỮ ANH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH THANH HÓA
Nói là một trong những kỹ năng quan trọng nhất cần được chú trọng và nâng cao vì nó là phương tiện giao tiếp hiệu quả. Tuy nhiên, kỹ năng này cũng được xem là một trong những khía cạnh khó nhất của quá trình học ngôn ngữ. Nhiều sinh viên ngành Ngôn ngữ Anh-Trường Đại học Văn hóa, Thể thao & Du lịch Thanh Hóa cảm thấy khó khăn khi muốn diễn đạt hoàn chỉnh những suy nghĩ của mình bằng tiếng Anh, thậm chí họ còn cảm thấy sợ khi phải giao tiếp bằng tiếng Anh mặc dù họ học ngôn ngữ này liên tục trong nhiều năm liền. Vì thế, làm thế nào để nâng cao khả năng nói cho sinh viên giúp họ có thể giao tiếp thành thạo là mục tiêu quan trọng trong chương trình đào tạo ngành Ngôn ngữ Anh hiện nay tại trường Đại học Văn hóa, Thể thao & Du lịch Thanh Hóa.
1. Các đặc điểm của kỹ năng nói
Các hoạt động dành cho người học nên được thiết kế dựa trên hai tiêu chí cần đạt được với vai trò quan trọng như nhau đó là khả năng nói lưu loát và độ chính xác của lời nói. Bởi vì, đây là hai yếu tố quan trọng của việc giảng dạy ngoại ngữ theo đường hướng giao tiếp. Các hoạt động thực hành trên lớp có thể giúp cho sinh viên phát triển năng lực giao tiếp của mình.Vì thế, họ cần phải hiểu được sự hoạt động thích hợp của hệ thống ngôn ngữ.
Đặc điểm thứ nhất của hoạt động nói là tính lưu loát và đây là mục tiêu chính mà giảng viên muốn sinh viên của mình đạt được khi giảng dạy kỹ năng nói cho họ
Tính chính xác là đặc điểm quan trọng thứ hai của hoạt động nói. Nếu người học muốn nói lưu loát thì họ cần phải chú trọng đến cả tính chính xác của cấu trúc ngữ pháp, từ vựng, cũng như cách phát âm trong khi nói. Do đó, giảng viên nên tập trung vào cả yếu tố chính xác và lưu loát của lời nói trong quá trình giảng dạy kỹ năng nói cho sinh viên. Để đạt được độ chính xác về mặt từ vựng, người học phải lựa chọn các từ ngữ phù hợp với ngữ cảnh. Cùng một từ, hay một cụm từ được sử dụng trong những ngữ cảnh khác nhau thì sẽ mang nghĩa khác nhau.Vì thế, người học nên biết cách sử dụng từ ngữ và thành ngữ một cách chính xác để tránh gây hiểu lầm cho người nghe.
Để có thể nói tiếng Anh một cách chính xác, người học nên nắm rõ các quy tắc về âm vị cũng như cách phát âm của các từ khác nhau trong tiếng Anh. Ngoài ra, cần phải hiểu rõ các đặc điểm siêu đoạn tính như trọng âm, ngữ điệu, nhịp điệu. Những đặc điểm này giúp người học nói tiếng Anh dễ dàng và hiệu quả.
2.Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng nói
Yếu tố ngôn ngữ
Các yếu tố về ngôn ngữ bao gồm các đặc điểm như phát âm, ngữ pháp và từ vựng... Phát âm đóng vai trò quan trọng trong việc khiến người nghe dễ hiểu ý người nói. Phát âm sai bất cứ âm đơn lẻ nào hay sử dụng sai trọng âm và ngữ điệu sẽ gây ra sự hiểu lầm ý của người nói. Ngoài ra, sử dụng đúng ngữ pháp cũng quan trọng khi nói tiếng Anh vì nếu người nói sử dụng sai từ hay dạng từ cũng khiến cho người nghe hiểu sai ý của người nói. Từ vựng giống như các viên gạch để xây nên tòa nhà. Nếu vốn từ tiếp nhận của người học hạn chế thì họ khó có thể sử dụng chúng trong giao tiếp và không thể diễn đạt những suy nghĩ của mình một cách hoàn chỉnh.Vì vậy, người học ngoại ngữ cần tích lũy số lượng lớn vốn từ vựng và ghi nhớ chúng trong thời gian dài.
Các yếu tố tâm lý
Các yếu tố tâm lý như sự lo lắng, rụt rè, thiếu tự tin hay động lực...cũng gây ảnh hưởng đến thành công hay thất bại trong giao tiếp. Tâm lý lo sợ hay rụt rè trong khi nói sẽ cản trở khả năng giao tiếp lưu loát. Nếu như người nói quá lo lắng họ sẽ không thể nói được điều gì vì lúc ấy họ hầu như không nghĩ ra bất cứ từ ngữ hay cụm từ nào thích hợpdẫn đến sự thất bại trong giao tiếp. Vì thế, để trở thành người giao tiếp thành thạo thì người học phải học cách kiểm soát được cảm xúc của mình.Trạng thái cảm xúc tiêu cực thì sẽ dẫn đến giao tiếp thất bại, ngược lại với cảm xúc tích cực người nói có thể thành công trong giao tiếp.
Năng lực ngữ pháp
Năng lực ngữ pháp bao gồm kiến thức về hệ thống các quy tắc ngữ pháp, cú pháp, từ vựng và ngữ âm. Năng lực này giúp người học có thể nắm vững cấu trúc và diễn đạt lưu loát.
Năng lực diễn ngôn
Năng lực diễn ngôn giúp giải quyết các vấn đề về liên kết và mạch lạc trong các loại văn bản khác nhau. Năng lực này là khả năng nắm vững phương thức kết hợp ý nghĩa và hình thức ngữ pháp nhằm tạo ra các văn bản viết hay nói có nghĩa thông qua việc sử dụng các phương thức kết nối để liên kết các hình thức phát ngôn (như đại từ, từ nối, các cấu trúc tương đương) và các quy tắc kết nối ngữ nghĩa.
Năng lực ngôn ngữ-xã hội
Năng lực ngôn ngữ - xã hội là việc sử dụng hợp lí về ngữ nghĩa (như thái độ, hành động lời nói…) và hình thức ngôn ngữ (như từ vựng, biểu đạt phi ngôn từ, ngữ điệu). Hay nói cách khác, năng lực này giúp tạo ra các phát ngôn thích hợp để người nghe có thể hiểu được trong các ngữ cảnh khác nhau, với các mục đích giao tiếp và quy tắc giao tiếp khác nhau.
Năng lực chiến lược
Đây là khả năng sử dụng các chiến lược giao tiếp ngôn ngữ và phi ngôn ngữ nhằm khắc phục giao tiếp do hạn chế trong các năng lực giao tiếp khác hoặc do hạn chế trong các điều kiện giao tiếp như không nhớ hình thức ngữ pháp hoặc không nhớ ý. Hơn nữa, các chiến lược giao tiếp còn làm tăng hiệu quả giao tiếp (như cố ý kéo dài phát ngôn nhằm tạo hiệu ứng tu từ).
3.Các chiến lược nâng cao kỹ năng nói cho sinh viên
Sử dụng các cách trả lời đơn giản và ngắn gọn nhất
Đối với những sinh viên chưa tự tin trong giao tiếp thì họ thường lắng nghe một cách yên lặng và không nói gì trong khi các sinh viên khác đang nói. Để có thể khích lệ họ tham gia thực sự vào hoạt động giao tiếp, giảng viên có thể hướng dẫn họ sử dụng cách trả lời đơn giản nhất và ngắn gọn hết mức có thể trong các tình huống giao tiếp khác nhau. Cách trả lời này đặc biệt phù hợp với người mới bắt đầu học tiếng Anh. Các phát ngôn được sử dụng thường là các cụm từ thông dụng, dễ hiểu ( như Mm/mhm/ hm; Uh-huh; Okay; Alright; No; Yes…) để chỉ sự hiểu biết, hay đồng ý, nghi ngờ, hoăc làm gián đoạn người nói để làm chủ tình huống giao tiếp.
Ví dụ:
Jason: Well, it just means I don't like you coming in, and trying to get away with something.
Mike: Yeah that's it. I guess that means I can't go. Right.
Việc đáp lại một cách ngắn gọn bằng ‘Yeah’ cho thấy Mike chắc chắn việc Jason không thích anh ấy ra ngoài vào lúc này.‘Yeah’ được sử dụng trong tình huống này thể hiện sự nhất trí của người nói.
Như vậy, nếu người học tích lũy được nhiều cách đáp lại ngắn gọn và đơn giản như trên thì họ có thể tập trung vào những gì mà người khác đang nói với họ mà không phải vừa nghe vừa phải nghĩ cách phản hồi.
Tìm hiểu kỹ các bài hội thoại mẫu
Một số tình huống giao tiếp thường được hướng dẫn qua các bài hội thoại mẫu. Chẳng hạn: cách chào hỏi, xin lỗi, khen ngợi, đưa ra lời mời và các chức năng khác bị ảnh hưởng bởi các chuẩn mực văn hóa và xã hội thường kèm theo các bài hội thoại mẫu.Và các cuộc trao đổi với mục đích giao dịch cũng thế. Các cuộc trao đổi này gồm các hoạt động như thu thập thông tin và trao đổi mua bán. Trong các bài hội thoại như thế này, việc đổi vai người nói thành người nghe và ngược lại có thể được dự đoán trước.
Giảng viên có thể giúp sinh viên phát triển kỹ năng nói của họ thông qua việc làm cho họ để ý tới các bài hội thoại mẫu liên quan đến các tình huống giao tiếp khác nhau. Vì thế, khi gặp các tình huống tương tự họ có thể đoán được nội dung họ sẽ nghe và cách họ sẽ đáp lại như thế nào. Thông qua việc tổ chức các hoạt động tương tác trên lớp, giảng viên có thể tạo cơ hội cho sinh viên được thực hành sử dụng ngôn ngữ mà họ tích lũy từ các các bài hội thoại mẫu hay thay đổi ngôn ngữ này tùy thuộc theo từng ngữ cảnh.
Sử dụng ngôn ngữ để nói về ngôn ngữ
Người học ngôn ngữ thường trở nên bối rối hoặc mất tự tin đến nỗi không thể thốt ra lời nào nếu như họ không hiểu được ý người nóivà khi họ phát hiện ra bạn họ cũng không hiểu được những điều họ đang nói. Vì thế, để giúp sinh viên có thể khắc phục được tính dè dặt, giảng viên nên động viên để họ hiểu được rằng việc hiểu nhầm và nhu cầu cần làm sáng tỏ bất cứ vấn đề gì có thể xảy ra tại bất cứ thời điểm nào trong quá trình giao tiếp và xảy ra với các đối tượng giao tiếp ở mọi trình độ. Ngoài ra, giảng viên cũng cần cung cấp cho sinh viên các chiến lược và các cụm từ để họ sử dụng vào việc làm sáng tỏ ý của người nói và để đánh giá mức độ lĩnh hội kiến thức của mình.
Bằng cách khích lệ sinh viên sử dụng các cụm từ làm sáng tỏ khi có sự hiểu lầm xảy ra trong quá trình giao tiếp, đồng thời có sự phản hồi tích cực của giảng viên đối với hoạt động của sinh viên, giảng viên có thể tạo ra môi trường giao tiếp thực sự trong phạm vi lớp học để sinh viên thực hành.
Khi sinh viên hiểu rõ và sử dụng thành thạo nhiều chiến lược làm sáng tỏ, họ sẽ trở nên tự tin để có thể làm chủ các tình huống giao tiếp khác nhau diễn ra bên ngoài lớp học.
Nói là một trong những mục tiêu quan trọng nhất của quá trình dạy và học ngoại ngữ tiếng Anh bởi vì người học luôn quan tâm đến khả năng sử dụng ngôn ngữ hiệu quả và lưu loát. Tuy nhiên, trong quá trình học kỹ năng nói, họ gặp phải một số khó khăn gây cản trở khả năng nói lưu loát và chính xác của mình. Chính vì thế, trong bài viết này tác giả đã giới thiệu về những khó khăn sinh viên gặp phải khi học kỹ năng nói và các yếu tố tác động đến kỹ năng này, đồng thời đưa ra một số chiến lược học nói hữu hiệu nhằm giúp sinh viên có thể nâng cao kỹ năng nói cho mình để trở thành những người thành thạo trong giao tiếp.
1. Các đặc điểm của kỹ năng nói
Các hoạt động dành cho người học nên được thiết kế dựa trên hai tiêu chí cần đạt được với vai trò quan trọng như nhau đó là khả năng nói lưu loát và độ chính xác của lời nói. Bởi vì, đây là hai yếu tố quan trọng của việc giảng dạy ngoại ngữ theo đường hướng giao tiếp. Các hoạt động thực hành trên lớp có thể giúp cho sinh viên phát triển năng lực giao tiếp của mình.Vì thế, họ cần phải hiểu được sự hoạt động thích hợp của hệ thống ngôn ngữ.
Đặc điểm thứ nhất của hoạt động nói là tính lưu loát và đây là mục tiêu chính mà giảng viên muốn sinh viên của mình đạt được khi giảng dạy kỹ năng nói cho họ
Tính chính xác là đặc điểm quan trọng thứ hai của hoạt động nói. Nếu người học muốn nói lưu loát thì họ cần phải chú trọng đến cả tính chính xác của cấu trúc ngữ pháp, từ vựng, cũng như cách phát âm trong khi nói. Do đó, giảng viên nên tập trung vào cả yếu tố chính xác và lưu loát của lời nói trong quá trình giảng dạy kỹ năng nói cho sinh viên. Để đạt được độ chính xác về mặt từ vựng, người học phải lựa chọn các từ ngữ phù hợp với ngữ cảnh. Cùng một từ, hay một cụm từ được sử dụng trong những ngữ cảnh khác nhau thì sẽ mang nghĩa khác nhau.Vì thế, người học nên biết cách sử dụng từ ngữ và thành ngữ một cách chính xác để tránh gây hiểu lầm cho người nghe.
Để có thể nói tiếng Anh một cách chính xác, người học nên nắm rõ các quy tắc về âm vị cũng như cách phát âm của các từ khác nhau trong tiếng Anh. Ngoài ra, cần phải hiểu rõ các đặc điểm siêu đoạn tính như trọng âm, ngữ điệu, nhịp điệu. Những đặc điểm này giúp người học nói tiếng Anh dễ dàng và hiệu quả.
2.Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng nói
Yếu tố ngôn ngữ
Các yếu tố về ngôn ngữ bao gồm các đặc điểm như phát âm, ngữ pháp và từ vựng... Phát âm đóng vai trò quan trọng trong việc khiến người nghe dễ hiểu ý người nói. Phát âm sai bất cứ âm đơn lẻ nào hay sử dụng sai trọng âm và ngữ điệu sẽ gây ra sự hiểu lầm ý của người nói. Ngoài ra, sử dụng đúng ngữ pháp cũng quan trọng khi nói tiếng Anh vì nếu người nói sử dụng sai từ hay dạng từ cũng khiến cho người nghe hiểu sai ý của người nói. Từ vựng giống như các viên gạch để xây nên tòa nhà. Nếu vốn từ tiếp nhận của người học hạn chế thì họ khó có thể sử dụng chúng trong giao tiếp và không thể diễn đạt những suy nghĩ của mình một cách hoàn chỉnh.Vì vậy, người học ngoại ngữ cần tích lũy số lượng lớn vốn từ vựng và ghi nhớ chúng trong thời gian dài.
Các yếu tố tâm lý
Các yếu tố tâm lý như sự lo lắng, rụt rè, thiếu tự tin hay động lực...cũng gây ảnh hưởng đến thành công hay thất bại trong giao tiếp. Tâm lý lo sợ hay rụt rè trong khi nói sẽ cản trở khả năng giao tiếp lưu loát. Nếu như người nói quá lo lắng họ sẽ không thể nói được điều gì vì lúc ấy họ hầu như không nghĩ ra bất cứ từ ngữ hay cụm từ nào thích hợpdẫn đến sự thất bại trong giao tiếp. Vì thế, để trở thành người giao tiếp thành thạo thì người học phải học cách kiểm soát được cảm xúc của mình.Trạng thái cảm xúc tiêu cực thì sẽ dẫn đến giao tiếp thất bại, ngược lại với cảm xúc tích cực người nói có thể thành công trong giao tiếp.
Năng lực ngữ pháp
Năng lực ngữ pháp bao gồm kiến thức về hệ thống các quy tắc ngữ pháp, cú pháp, từ vựng và ngữ âm. Năng lực này giúp người học có thể nắm vững cấu trúc và diễn đạt lưu loát.
Năng lực diễn ngôn
Năng lực diễn ngôn giúp giải quyết các vấn đề về liên kết và mạch lạc trong các loại văn bản khác nhau. Năng lực này là khả năng nắm vững phương thức kết hợp ý nghĩa và hình thức ngữ pháp nhằm tạo ra các văn bản viết hay nói có nghĩa thông qua việc sử dụng các phương thức kết nối để liên kết các hình thức phát ngôn (như đại từ, từ nối, các cấu trúc tương đương) và các quy tắc kết nối ngữ nghĩa.
Năng lực ngôn ngữ-xã hội
Năng lực ngôn ngữ - xã hội là việc sử dụng hợp lí về ngữ nghĩa (như thái độ, hành động lời nói…) và hình thức ngôn ngữ (như từ vựng, biểu đạt phi ngôn từ, ngữ điệu). Hay nói cách khác, năng lực này giúp tạo ra các phát ngôn thích hợp để người nghe có thể hiểu được trong các ngữ cảnh khác nhau, với các mục đích giao tiếp và quy tắc giao tiếp khác nhau.
Năng lực chiến lược
Đây là khả năng sử dụng các chiến lược giao tiếp ngôn ngữ và phi ngôn ngữ nhằm khắc phục giao tiếp do hạn chế trong các năng lực giao tiếp khác hoặc do hạn chế trong các điều kiện giao tiếp như không nhớ hình thức ngữ pháp hoặc không nhớ ý. Hơn nữa, các chiến lược giao tiếp còn làm tăng hiệu quả giao tiếp (như cố ý kéo dài phát ngôn nhằm tạo hiệu ứng tu từ).
3.Các chiến lược nâng cao kỹ năng nói cho sinh viên
Sử dụng các cách trả lời đơn giản và ngắn gọn nhất
Đối với những sinh viên chưa tự tin trong giao tiếp thì họ thường lắng nghe một cách yên lặng và không nói gì trong khi các sinh viên khác đang nói. Để có thể khích lệ họ tham gia thực sự vào hoạt động giao tiếp, giảng viên có thể hướng dẫn họ sử dụng cách trả lời đơn giản nhất và ngắn gọn hết mức có thể trong các tình huống giao tiếp khác nhau. Cách trả lời này đặc biệt phù hợp với người mới bắt đầu học tiếng Anh. Các phát ngôn được sử dụng thường là các cụm từ thông dụng, dễ hiểu ( như Mm/mhm/ hm; Uh-huh; Okay; Alright; No; Yes…) để chỉ sự hiểu biết, hay đồng ý, nghi ngờ, hoăc làm gián đoạn người nói để làm chủ tình huống giao tiếp.
Ví dụ:
Jason: Well, it just means I don't like you coming in, and trying to get away with something.
Mike: Yeah that's it. I guess that means I can't go. Right.
Việc đáp lại một cách ngắn gọn bằng ‘Yeah’ cho thấy Mike chắc chắn việc Jason không thích anh ấy ra ngoài vào lúc này.‘Yeah’ được sử dụng trong tình huống này thể hiện sự nhất trí của người nói.
Như vậy, nếu người học tích lũy được nhiều cách đáp lại ngắn gọn và đơn giản như trên thì họ có thể tập trung vào những gì mà người khác đang nói với họ mà không phải vừa nghe vừa phải nghĩ cách phản hồi.
Tìm hiểu kỹ các bài hội thoại mẫu
Một số tình huống giao tiếp thường được hướng dẫn qua các bài hội thoại mẫu. Chẳng hạn: cách chào hỏi, xin lỗi, khen ngợi, đưa ra lời mời và các chức năng khác bị ảnh hưởng bởi các chuẩn mực văn hóa và xã hội thường kèm theo các bài hội thoại mẫu.Và các cuộc trao đổi với mục đích giao dịch cũng thế. Các cuộc trao đổi này gồm các hoạt động như thu thập thông tin và trao đổi mua bán. Trong các bài hội thoại như thế này, việc đổi vai người nói thành người nghe và ngược lại có thể được dự đoán trước.
Giảng viên có thể giúp sinh viên phát triển kỹ năng nói của họ thông qua việc làm cho họ để ý tới các bài hội thoại mẫu liên quan đến các tình huống giao tiếp khác nhau. Vì thế, khi gặp các tình huống tương tự họ có thể đoán được nội dung họ sẽ nghe và cách họ sẽ đáp lại như thế nào. Thông qua việc tổ chức các hoạt động tương tác trên lớp, giảng viên có thể tạo cơ hội cho sinh viên được thực hành sử dụng ngôn ngữ mà họ tích lũy từ các các bài hội thoại mẫu hay thay đổi ngôn ngữ này tùy thuộc theo từng ngữ cảnh.
Sử dụng ngôn ngữ để nói về ngôn ngữ
Người học ngôn ngữ thường trở nên bối rối hoặc mất tự tin đến nỗi không thể thốt ra lời nào nếu như họ không hiểu được ý người nóivà khi họ phát hiện ra bạn họ cũng không hiểu được những điều họ đang nói. Vì thế, để giúp sinh viên có thể khắc phục được tính dè dặt, giảng viên nên động viên để họ hiểu được rằng việc hiểu nhầm và nhu cầu cần làm sáng tỏ bất cứ vấn đề gì có thể xảy ra tại bất cứ thời điểm nào trong quá trình giao tiếp và xảy ra với các đối tượng giao tiếp ở mọi trình độ. Ngoài ra, giảng viên cũng cần cung cấp cho sinh viên các chiến lược và các cụm từ để họ sử dụng vào việc làm sáng tỏ ý của người nói và để đánh giá mức độ lĩnh hội kiến thức của mình.
Bằng cách khích lệ sinh viên sử dụng các cụm từ làm sáng tỏ khi có sự hiểu lầm xảy ra trong quá trình giao tiếp, đồng thời có sự phản hồi tích cực của giảng viên đối với hoạt động của sinh viên, giảng viên có thể tạo ra môi trường giao tiếp thực sự trong phạm vi lớp học để sinh viên thực hành.
Khi sinh viên hiểu rõ và sử dụng thành thạo nhiều chiến lược làm sáng tỏ, họ sẽ trở nên tự tin để có thể làm chủ các tình huống giao tiếp khác nhau diễn ra bên ngoài lớp học.
Nói là một trong những mục tiêu quan trọng nhất của quá trình dạy và học ngoại ngữ tiếng Anh bởi vì người học luôn quan tâm đến khả năng sử dụng ngôn ngữ hiệu quả và lưu loát. Tuy nhiên, trong quá trình học kỹ năng nói, họ gặp phải một số khó khăn gây cản trở khả năng nói lưu loát và chính xác của mình. Chính vì thế, trong bài viết này tác giả đã giới thiệu về những khó khăn sinh viên gặp phải khi học kỹ năng nói và các yếu tố tác động đến kỹ năng này, đồng thời đưa ra một số chiến lược học nói hữu hiệu nhằm giúp sinh viên có thể nâng cao kỹ năng nói cho mình để trở thành những người thành thạo trong giao tiếp.
Các tin khác
- NHỮNG KỸ NĂNG CẦN CÓ CỦA NGHỀ BIÊN - PHIÊN DỊCH TIẾNG ANH
- NÂNG CAO KỸ NĂNG NÓI TIẾNG ANH CHO SINH VIÊN NGÀNH NGÔN NGỮ ANH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH THANH HÓA
- SỬ DỤNG CÁC YẾU TÔ VĂN HÓA TRONG GIẢNG DẠY TIẾNG ANH
- ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC NGOẠI NGỮ
- NHỮNG CÁCH HỌC TIẾNG ANH GIAO TIẾP HIỆU QUẢ
- Làm thế nào cải thiện kỹ năng Reading trong IELTS
- MỘT SỐ TRÒ CHƠI NGÔN NGỮ ĐƯỢC ỨNG DỤNG TRONG GIẢNG DẠY TIẾNG ANH
- VAI TRÒ CỦA TRÒ CHƠI NGÔN NGỮ TRONG GIẢNG DẠY TIẾNG ANH
- Phương pháp giúp cải thiện kỹ năng Viết tiếng Anh
- Hoạt động nghe trong giảng dạy kỹ năng nghe tiếng Anh